Thứ Năm, 5 tháng 12, 2019

Thời tiết chuyển mùa: Bệnh hô hấp nào hay gặp ở trẻ?

Đối với trẻ, đường thở ngắn và hẹp nên mầm bệnh dễ xâm nhiễm hơn. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp cũng là một trong những bệnh có tỉ lệ tử vong cao ở trẻ dưới 5 tuổi. Sau đây là các bệnh hô hấp cấp thường gặp ở trẻ khi thời tiết chuyển mùa thu - đông.

Thời tiết chuyển mùa: Bệnh hô hấp nào hay gặp ở trẻ? Khám bệnh đường hô hấp cho trẻ.

Viêm họng cấp tính: Viêm mũi họng là bệnh có thể gặp quanh năm nhưng khi thời tiết chuyển mùa từ nóng sang hanh khô và lạnh sẽ dễ mắc bệnh. phần đông viêm mũi họng cấp do virut cúm gây ra (có rất nhiều chủng virut cúm khác nhau) tuy nhiên, cũng có thể do vi khuẩn. Triệu chứng trước hết là đau họng khi nuốt, sốt, khàn tiếng, ho do bị kích ứng ở đường hô hấp trên, có thể kèm theo sổ mũi, ngứa mũi. Bệnh không chữa trị kịp thời dẫn tới biến chứng viêm xoang cấp, viêm tai giữa cấp, viêm phổi. Đặc biệt, nếu do liên cầu khuẩn tan máu nhóm A gây ra mà không được chữa trị hiệu quả, bệnh có thể dẫn đến biến chứng nặng nề ở khớp, cơ tim và van tim. Chính thành ra, cha mẹ nên quan hoài đúng mức tới sức khỏe của trẻ, cấp thiết phải cho trẻ đi thăm khám bác sĩ khi có triệu chứng như sốt cao, trẻ li bì, ho nặng tiếng, khó thở...

Viêm VA: Thường xảy ra ở trẻ từ 6-7 tháng tuổi đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn. mô tả của bệnh: Trẻ bị sốt trên 380C, chảy mũi, lúc đầu chảy mũi trong, loãng, những ngày sau thường chảy mũi nhầy, mủ. Trẻ cũng bị ngạt mũi. Bệnh thường kèm theo ho, nếu có biến chứng viêm phế quản, ho sẽ trở nên trầm trọng hơn nhiều. ngoại giả, có thể thấy trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc... Điều trị bằng thuốc giảm sốt, chống ngạt mũi, chảy mũi. Nếu thấy mũi cháu có mủ vàng xanh mới cần dùng kháng sinh theo hướng dẫn của bác sĩ.

Viêm amidan cấp: Viêm amidan cấp không khó phát hiện. biểu thị: trẻ mỏi mệt, kém ăn, sốt 39º-40˚C. Trẻ lớn kêu đau họng, có khi kêu đau lên tai khi nuốt, nhất là lúc ăn uống nên hay nôn. thỉnh thoảng xuất hiện ho từng cơn do kích thích hoặc ho có đờm do có dịch xuất tiết ở họng. Giọng nói có thể thay đổi. Trẻ nhỏ thường thở khò khè, ngáy to. Hơi thở hôi. Thường sau khởi phát 3-4 ngày, bệnh nhi hết sốt. Nhưng nếu không được điều trị, bệnh có thể lan xuống thanh quản, phế quản hoặc gây các biến chứng như áp-xe quanh amidan, viêm tai giữa.

Viêm thanh quản cấp: Có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ nhỏ gặp nhiều hơn. Bệnh phát khởi bằng một nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: sau khi sổ mũi, xuất hiện triệu chứng đau họng, ho, khàn tiếng. Tiếng ho có đặc điểm khàn khàn hoặc ông ổng. Bệnh thường nhẹ, ít khi dẫn tới suy hô hấp, trừ trẻ nhỏ. Thường viêm thanh quản cấp kèm theo có viêm phế quản hoặc ở trẻ mỏ đây là báo hiệu của một bệnh như sởi… căn do thường do virut gây ra, trừ trường hợp có dịch bạch hầu. Trường hợp nhẹ có thể theo dõi và xử trí tại nhà, cần giữ ấm cổ, tránh gió lạnh, có thể uống vitamin C. Trong trường hợp nặng có thở rít, khó thở, co rút hõm trên xương đòn, trẻ vật vã, kích thích, cần đưa trẻ đi viện để được theo dõi điều trị.

Viêm phế quản cấp (còn được gọi là viêm khí - phế quản cấp): Viêm khí - phế quản có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, thường sau khi đổi thay thời tiết hoặc bị viêm họng, viêm mũi do không chữa trị hiệu quả kịp thời... Biểu hiện ho lúc đầu ít, sau tăng dần. Ho khan không có đờm. Khi ho, trẻ lớn có thể kêu đau vùng dưới xương ức và vùng thượng vị. Sốt nhẹ, có thể không sốt. Sau 1-2 ngày ho, sẽ có đờm, đờm lúc đầu loãng sau đặc dần. duyên do thường do virut gây ra, một số trường hợp do vi khuẩn. Xử trí: Bệnh có thể điều trị và theo dõi tại nhà, dùng các thuốc ho, thuốc long đờm, kháng sinh nếu cấp thiết theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, ở trẻ nho,̉ cần theo dõi tình trạng có thể nặng như khó thở và suy hô hấp.

Lời khuyên của thầy thuốc

Trên đây là một số bệnh thường gặp ở trẻ khi thời tiết chuyển mùa, các ba má cần để ý quan tâm đúng mức để bảo vệ sức khỏe của trẻ. Cho trẻ đi thăm khám bác sĩ khi có triệu chứng như sốt cao, trẻ li bì, ho nặng tiếng. Một điều các bậc phụ huynh cần lưu ý là trẻ thơ khi mắc bệnh, nhất là trẻ nhỏ thì diễn biến thường nặng và khó lường... Do đó, nếu những bệnh lý này không được phát hiện, điều trị, xử trí sớm và đúng sẽ xảy ra các biến chứng hiểm nguy như: suy hô hấp cấp, viêm phổi, viêm tai, viêm màng não, áp-xe phổi, tràn khí, tràn dịch màng phổi và có thể dẫn đến tử vong.

Làm gì để phòng bệnh?



Giữ ấm bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu cho trẻ khi thời tiết trở lạnh, nhất là khi đưa trẻ đi ngoài trời vào buổi tối hoặc sáng sớm; Không nên cho trẻ tiếp xúc với người có tả cúm, viêm đường hô hấp và những chỗ đông người ngột ngạt, có khói thuốc lá; Cho trẻ uống nước ấm, tránh ăn những thức ăn lấy trực tiếp từ tủ lạnh như: kem, đá. Tăng cường dinh dưỡng với thực đơn cân đối gồm các nhóm dưỡng chất như: tinh bột, chất đạm, chất béo và rau củ quả. Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất cho trẻ. Đây là những dưỡng chất quan trọng vừa giúp trẻ phát triển hoàn thiện cả về thể chất lẫn tinh thần cũng như tăng cường hệ miễn dịch; Tiêm phòng vắc-xin để phòng chống các loại bệnh cho trẻ.

BS. Trần Kim Anh

Nắm được quy tắc "4 ấm, 1 lạnh", mẹ chẳng lo con ốm trong suốt mùa đông

Những ngày này thời tiết miền Bắc đang duy trì nền nhiệt độ khá thấp. Ban đêm, trời lạnh sâu, ban ngày có nắng nhưng hanh khô. Trong khi đó, trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi chưa biết điều chỉnh thân nhiệt thích hợp với nhiệt độ môi trường. thành ra, điều rất quan yếu đối với cha mẹ phải biết cách giữ ấm cho bé để duy trì nhiệt độ thân ổn định trong thời gian mùa đông mà vẫn thấy thoải mái.

Nguyên tắc giữ ấm "4 ấm, 1 lạnh"

Khó khăn của các mẹ là không biết con mình mặc đủ ấm hay chưa, mặc ít thì sợ lạnh, mặc nhiều thì sợ trẻ vận động ra mồ hôi bị thấm ngược trở lại.

Có một nguyên tắc giúp mẹ nhận biết điều này đó là "4 ấm, 1 lạnh". Khi mặc xống áo cho con, mẹ chú ý đảm bảo 4 điểm trên thân thể con luôn cần giữ ấm, đó là: bàn tay, bàn chân, ngực và lưng. Còn lại, phần đầu đảm bảo để đầu trẻ được thoáng mát.

Cụ thể như sau:

"4 ấm" bao gồm:

1. Bàn tay ấm: Giữ bàn tay con ấm, không bị lạnh, không đổ mồ hôi.

2. Lưng ấm: Cũng như bàn tay, lưng trẻ cần được giữ ấm vừa phải vì nếu đổ mồ hơi ở lưng và không được lau kịp thời, mồ hôi sẽ thấm ngược vào trong cơ thể trẻ, dẫn đến nhiễm lạnh. Nếu bố mẹ thấy cổ và lưng của trẻ lạnh, điều đó có nghĩa là con cần được mặc thêm áo xống.

3. Bụng ấm: Bụng được giữ ấm sẽ giúp bảo vệ bao tử của trẻ. Nếu bụng lạnh, bao tử lạnh sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu hóa và hấp thu thức ăn của con.

Nắm được quy tắc

4. Bàn chân ấm: Bàn chân là một trong những bộ phận mẫn cảm nhất trong cơ thể bé vì dưới bàn chân có rất nhiều mạch và huyệt. Nếu bàn chân không được giữ ấm, trẻ có nguy cơ cao mắc các bệnh về đường hô hấp. bởi thế, người săn sóc trẻ cần lưu ý giữ ấm đôi bàn chân của trẻ trong những ngày rét kỉ lục này, đi tất cho bé dù ở trong nhà, đi thêm giày khi ra ngoài.

"1 lạnh": Không vì trời lạnh mà cha mẹ trùm kín đầu trẻ bằng mũ suốt cả ngày. Theo các chuyên gia, khi ở trong nhà, để đầu trẻ thông thoáng, thoải mái, không cần đội mũ. Chỉ khi đi ra ngoài, trẻ mới cần đội mũ để giữ ấm.

Lưu ý khi giữ ấm cho trẻ trong ngày lạnh

- Mặc áo quần theo lớp: Một số mẹ thấy trời lạnh thường mặc áo len, áo khoác dày cho trẻ nhưng đây không phải cách mặc đồ lý tưởng cho trẻ. Cách tốt nhất là mặc đồ theo lớp để dễ dàng điều chỉnh xống áo hạp với nhiệt độ cơ thể trẻ. bảo đảm không mặc quá 4 lớp áo, nếu không trẻ sẽ cảm thấy khó cử động và bí bách, thậm chí ra mồ hôi.

Lớp áo xống trong cùng nên cho trẻ mặc các loại xống áo phông, cotton ôm khít cơ thể, tiếp theo là áo len, áo khoác, khi đi ra ngoài trẻ cần thêm mũ và găng tay. Khi đi ngủ, trẻ cần đắp thêm chăn hoặc dùng túi ngủ.

Nắm được quy tắc

Chọn loại túi ngủ có độ ấm ăn nhập với nhiệt độ thời tiết.

- Mặc áo xống từ từ: Khi thời tiết chuyển lạnh, không nên ngay lập tức cho em bé mặc xống áo quá dày đột ngột. Mẹ nên để bé mặc nhiều đồ dần dần và từ từ tăng thêm số lượng. Việc này sẽ giúp trẻ cải thiện khả năng chịu lạnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh cảm lạnh ở trẻ lọt lòng.

- Không ủ hay quấn trẻ quá mức: Việc quấn bé quá nhiều lớp có thể cản trở quá trình hô hấp của trẻ. Tránh dùng những chiếc khăn dài quanh cổ hoặc mặt của em bé; thay vào đó, che đậy trẻ khỏi những cơn gió nhẹ với sự giúp đỡ của xe đẩy hoặc đưa trẻ vào nơi kín gió.

- Những thứ cần tránh: chăn dày và nặng; nệm mềm và nhẹ; chăn điện hay đệm điện, máy sưởi... Đây là những đồ vật có thể khiến trẻ đối mặt nguy cơ nghẹt thở, bỏng hay mắc kẹt.

Giầy cao gót - tiềm ẩn nguy cơ với sức khỏe phụ nữ

Không ai phủ nhận tác dụng của giầy cao gót đối với phái đẹp, song theo nghiên cứu và qua thực tại cho thấy mặt trái của giầy cao gót không hề nhỏ và dễ bị bỏ qua, thậm chí còn được ví là "kẻ ăn trộm sức khỏe nữ giới".

1/3 nữ giới gặp sự cố khi đi giầy cao gót

Phải nói ngay rằng, giầy cao gót được xem là cứu tinh nhóm phụ nữ có chiều cao khiêm tốn và cũng theo nghiên cứu thì có tới 1/3 nữ giới "đệ tử" của dụng cụ làm đẹp này phát triển những "phản ứng phụ" gây đau nhức, nhất là những người đi giày dài kỳ và liên tục, như hiện tượng ngón chân hình búa, viêm tấy ngón cho tới bong móng tím bầm và cả chấn thương gân. Rất nhiều sự cố diễn ra liên tục, tái diễn do người trong cuộc không chịu rời bỏ giầy. Giầy cao gót thường được nhóm người nổi danh ưa dùng, ngoài việc giá cả đắt thì mặt trái gây tổn thương lại bị lấn lướt, nên nó được ví là "đôi giày giết người" hay "kẻ móc túi sức khỏe của phụ nữ". phổ quát như bong gân mắt cá, đau nhức mạn tính, tạo ra những cục lồi ở gót chân, đau nhức gót, phồng rộp, xưng viêm và làm thay đổi phong thái thân thể. Đi giầy cao gót càng lâu thì tư thế lại càng bị biến dạng do trọng lực dồn về phía trước và khi cúi, làm cho cột sống đổi thay, tạo áp lực lên dây thần kinh cột sống.

Mat-trai-cua-giay-cao-got-voi-suc-khoe-phu-nu
Mặt trái của giầy cao gót đối với sức khỏe phụ nữ không hề nhỏ

Những hệ lụy từ giầy cao gót và giải pháp

Theo các chuyên gia ở Hiệp hội chẩn đoán và điều trị các loại bệnh về chân (SCP) của Mỹ thì những người đi giầy cao gót , đặc biệt là nhóm siêu cao gót thường mắc các chứng bệnh như:

Xuất hiện cục lồi ở gót chân: Đối với giầy cao gót nếu đi lâu, luôn thường phát sinh khối u đau nhức gọi là “cục lồi chân”. Sức đè ép làm cho bàn chân phồng rộp, sưng tấy, viêm túi dịch, đau ở gót chân, gây lồi xương vĩnh viễn. Nên thay bằng giày thấp gót, nếu đau nên chườm nước đá, điều trị chấn thương chỉnh hình, và dùng đệm gót chân.

Biến dạng tư thế đứng: Giầy cao gót làm cho trọng lực dồn xuống bàn chân, tác động đến cấu trúc xương bàn chân. Lâu ngày tạo áp lực gây viêm xương hoặc các dây tâm thần xung quanh bàn chân, làm rạn mao mạch và biến dạng thế đứng.. Theo SCP, nên thay bằng giày thấp gót, cao không quá 2 inxơ (dưới 5cm) và không nên đi quá lâu.

Bong gân mắt cá: Hiện tượng này xảy ra khi chân bị trật ra khỏi giày khiến cho các dây chằng mắt cá căng ra và bong, nếu nặng có thể làm rách dây chằng. Nên băng bó một mực và vận dụng giải pháp vật lý trị liệu và điều trị chấn thương càng sớm càng tốt để phòng ngừa biến chứng viêm xương khớp kinh niên.

Đi cà nhắc : Nhất là nhóm dùng giày có gót nhọn, lý do trọng lượng thân thể dồn về phía trước làm cho chân bị bó hẹp, gây đau nhức phải đi cà nhắc, lắc lư nghiêng ngả, dễ bị vấp ngã. Nên thay bằng giày gót thấp và phẳng

Bướu lồi đau nhức ở ngón chân cái hay còn gọi là viêm bao hoạt dịch ngón chân cái, làm cho ngón chân gập xuống thất thường giống như hình chiếc búa. Thủ phạm chính là do bó ép, hình thành mô hoặc xương tại đáy khớp. Nhất là nhóm người ưa dùng giày cao gót mũi nhọn lâu ngày. Nên thay giày có gót thấp, tránh đi giày mũi nhọn, bó ép quá mức.

giay-cao-got-chua-nguy-co-tiem-an-voi-suc-khoe

Giầy cao gót ẩn chứa nguy cơ tiềm tàng đối với sức khoẻ mà ít ai có thể nhận ra được

Ngón chân bị biến dạng : phần đông giầy cao gót thường làm cho trọng lượng thân thể bị dồn quá nhiều về phía mũi, làm cho các ngón kết lại với nhau. Và lâu ngày bị biến dạng như cong lên, khoằm xuống, khuỷu khớp các ngón trở thành chai cứng, đau đớn. Giải pháp, nếu trầm trọng có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật và nên thay ngay bằng các loại giày thấp gót, có độ rộng hợp lý.

tổn thương đầu gối, căng cơ : Theo nghiên cứu, có tới 25% đi giầy cao gót, nhất là nhóm siêu cao gót với thời gian dài dễ bị tổn thương dây chằng đầu gối và dẫn đến viêm khớp, mắc bệnh phong thấp do sức ép thân đè lên và do thương tổn cục bộ ở bàn chân gây ra. ngoại giả, nó còn gây căng cơ, đau đầu gối và đau lưng. Đặc biệt, nếu lạm dụng còn gây thương tổn gân Asin (Achilles), đây là hệ thống gân quan trọng giúp duy trì phong độ thăng bằng khi di chuyển, nếu tổn thương sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc đi lại, đặc biệt là hiện tượng biến dạng và viêm nhiễm, chuyên môn gọi là viêm gân (tendinitis) rất khó phục hồi.

thiên hướng giầy có lợi cho sức khỏe

di-giay-cao-got-khien-khop-xuong-ban-chan-bi-dau
Đi giày cao gót lâu sẽ khiến khớp xương bàn chân bị đau

Giầy đế dày, gót tròn được xem là xu thế mới, vừa đẹp lại ít gây hại đến đến sức khỏe con người, giúp di chuyển dễ dàng, phù hợp cho mọi đối tượng, kể cả nhóm người bị biến dạng chân thể nhẹ. Riêng nhóm người cao tuổi, người bị các bệnh ảnh hưởng đến phong độ thân hoặc mắc bệnh về cơ bắp, đầu gối thì không nên đi giày cao gót. Khi dùng giày cần quan hoài đến ba tiêu chí như độ mềm, nhất là ở phần mũi, nhưng không được quá mềm. Giầy phải đỡ được tất tật chân ở mức thăng bằng, và nên chọn giày có gót to, chiều cao không quá 2 in-xơ (khoảng 5 cm). Riêng trẻ nhỏ, không khuyến khích đi giầy dép cao gót, vì theo nghiên cứu, trước khi qua tuổi dậy thì hay 20 năm đầu đời, hormone và xương đang được định hình, nếu dùng giầy dép cao gót sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển xương, hệ thống dây chằng và tư thế, bởi vậy nên dùng các loại giày dép rộng, đế phẳng, dễ đi nhằm giúp trẻ phát triển thể chất toàn diện ngay từ những năm đầu đời.

Khắc Nam

( Theo WMD/DailyMail - 9/2014 )